88vin-shop
go88 dowload
tải game iwin iwin68 club phiên bản mới
link tải app new88
88vin-shop
go88 dowload
tải game iwin iwin68 club phiên bản mới
link tải app new88

ww88 hồng nhung linh

$8832

QUỐC HỘI -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------

Quantity
Add to wish list
Product description



  QUỐC HỘI

  --------

  CỘNG HÒA XÃ

  HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  ---------------

  Luật số:

  26/2018/QH14

  Hà

  Nội, ngày 14 tháng 6 năm 2018

  LUẬT

  SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THỂ DỤC, THỂ THAO

  Căn cứ Hiến

  pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

  Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số

  điều của Luật Thể dục, thể thao số 77/2006/QH11.

  Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một

  số điều của Luật Thể dục, thể thao

  1. Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “3. Ưu tiên đầu tư phát triển thể dục, thể thao ở

  vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên phát triển môn

  bơi, võ cổ truyền và các môn thể thao dân tộc.”.

  2. Sửa đổi, bổ sung như sau:

  a) Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “1. Lợi dụng hoạt động thể dục, thể thao để xâm

  phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

  gây thiệt hại đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín của con người.

  Hoạt động thể dục, thể thao trái với đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục và bản

  sắc văn hóa dân tộc.”;

  b) Bổ sung khoản 7 vào

  như sau:

  “7. Tổ chức đặt cược thể thao trái phép; đặt cược

  thể thao trái phép.”.

  3. Sửa đổi, bổ sung như sau:

  a) Bổ sung khoản 1a vào

  như sau:

  “1a. Thể dục, thể thao quần chúng là hoạt động tập

  luyện, biểu diễn, thi đấu thể dục, thể thao tự nguyện nhằm nâng cao sức khỏe thể

  chất và tinh thần cho người tập.”;

  b) Bổ sung khoản 6 và khoản 7 vào như sau:

  “6. Tổ chức, cá nhân được hưởng chính sách ưu

  đãi theo quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện xã hội hóa đầu tư xây

  dựng, khai thác công trình thể thao phục vụ hoạt động thể dục, thể thao quần

  chúng.

  7. Trẻ em, học sinh, sinh viên, người cao tuổi,

  người khuyết tật, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng

  có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các đối tượng khác được miễn,

  giảm giá vé, giá dịch vụ luyện tập thể dục, thể thao tại cơ sở thể thao theo

  quy định của Chính phủ.”.

  4. Sửa đổi, bổ sung như sau:

  a) Sửa đổi, bổ sung như sau:

  a) Số người tập luyện thể dục, thể thao thường

  xuyên;

  b) Số gia đình thể thao;

  c) Số cộng tác viên thể dục, thể thao;

  d) Số câu lạc bộ thể thao;

  đ) Số công trình thể thao;

  e) Số giải thể thao tổ chức hằng năm.”;

  b) Bổ sung khoản 3 vào như sau:

  “3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

  quy định chi tiết khoản 2 Điều này.”.

  5. Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “Điều 13. Thẩm quyền quyết định

  tổ chức giải thể thao quần chúng

  1. Thủ tướng Chính phủ quyết định

  tổ chức các giải thể thao quần chúng sau đây:

  a) Đại hội thể thao khu vực, châu

  lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam cho người khuyết tật theo đề nghị của Bộ

  trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

  b) Đại hội thể thao khu vực, châu

  lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam cho học sinh, sinh viên; Hội khỏe Phù Đổng

  toàn quốc cho học sinh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo

  dục và Đào tạo;

  c) Đại hội thể thao khu vực, châu

  lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam cho lực lượng vũ trang theo đề nghị của Bộ

  trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

  2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,

  Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quyết định tổ chức giải thi đấu từng môn thể thao cấp

  khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam cho học sinh, sinh viên và lực

  lượng vũ trang.

  3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao

  và Du lịch quyết định tổ chức giải thi đấu từng môn thể

  thao cấp khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam cho người khuyết tật;

  giải thi đấu thể thao quần chúng cấp quốc gia.

  4. Ủy ban

  nhân dân các cấp quyết định tổ chức giải thi đấu thể thao

  quần chúng của địa phương mình.

  5. Cơ quan, tổ chức quyết định

  tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng

  trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

  6. Cơ quan, tổ chức quyết định tổ

  chức giải thi đấu thể thao quần chúng phải tuân theo quy định của Luật này và

  có trách nhiệm quy định nội dung, hình thức, chế độ bồi dưỡng, giải thưởng và bảo

  đảm kinh phí cho việc tổ chức giải thi đấu.”.

  6. Sửa đổi, bổ sung như sau:

  a) Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “1. Nhà nước

  có chính sách dành đất đai, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục thể chất

  và hoạt động thể thao trong nhà trường, bảo đảm đủ giáo

  viên, giảng viên thể dục thể thao cho các cấp học và trình

  độ đào tạo; ưu tiên phát triển môn

  bơi, võ cổ truyền và các môn thể thao dân tộc.

  2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,

  Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn

  của mình, có trách nhiệm sau đây:

  a) Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật

  chất, trang thiết bị thể dục, thể thao cho hoạt động giáo dục thể chất ở các cấp

  học và trình độ đào tạo;

  b) Quy định số lượng, tiêu chuẩn chuyên

  môn nghiệp vụ đối với giáo viên, giảng viên thể dục thể thao ở các cấp học và

  trình độ đào tạo;

  c) Xây dựng, ban hành chương trình

  giáo dục thể chất, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên thể dục thể thao,

  hướng dẫn nội dung hoạt động thể thao ngoại khóa trong nhà

  trường;

  d) Ban hành tiêu chuẩn đánh giá, xếp

  loại thể lực của học sinh, sinh viên.”;

  b) Bổ sung khoản 5 vào như sau:

  “5. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh quy định trách nhiệm phối hợp của cơ sở thể thao công lập do

  mình quản lý với cơ sở giáo dục để sử dụng công trình thể thao phục

  vụ giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường.”.

  7. Sửa đổi, bổ sung như sau:

  a) Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “1. Tổ chức

  thực hiện chương trình môn học giáo dục thể chất theo quy định của Bộ trưởng Bộ

  Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và

  Xã hội.”;

  b) Bổ sung khoản 6 vào như sau:

  “6. Khuyến khích, tạo điều

  kiện thuận lợi để phát triển môn bơi, võ cổ

  truyền và các môn thể thao dân tộc; thành lập câu lạc bộ thể thao của học

  sinh, sinh viên.”.

  8. Sửa đổi, bổ sung như

  sau:

  “4. Được hưởng

  chế độ phụ cấp đặc thù theo quy định của Chính phủ.”.

  9. Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “Điều 25. Thi đấu thể

  thao trong nhà trường

  1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao

  động, Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thi

  đấu thể thao để phát triển phong trào thể dục, thể thao trong nhà trường.

  2. Nhà trường có trách nhiệm tổ chức

  thi đấu thể thao ít nhất một lần trong mỗi năm học. Nội dung, hình thức và các

  quy định về thi đấu thể thao phải phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý lứa tuổi của người học và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường.”.

  10. Sửa đổi, bổ sung như

  sau:

  “3. Tổ chức

  huấn luyện, thi đấu thể thao ứng dụng nghiệp vụ phục vụ

  cho công tác, chiến đấu và thể thao thành tích cao.”.

  11. Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “Điều 31. Phát triển thể

  thao thành tích cao

  1. Thể thao thành tích cao là hoạt động huấn luyện

  và thi đấu thể thao có hệ thống của huấn luyện viên, vận động viên nhằm đạt được

  thành tích, kỷ lục thể thao.

  2. Nhà nước có chính sách phát triển thể thao

  thành tích cao, đầu tư tập trung xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại;

  đào tạo, bồi dưỡng vận động viên, huấn luyện viên đạt trình độ quốc gia, quốc tế;

  tổ chức thi đấu thể thao thành tích cao, tham gia các giải thể thao quốc tế;

  khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển thể thao thành tích cao; có

  chính sách đặc thù cho vận động viên nữ, huấn luyện viên nữ trong quá trình tập

  luyện, thi đấu.”.

  12. Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “Điều 32. Quyền và nghĩa vụ

  của vận động viên thể thao thành tích cao

  1. Vận động

  viên thể thao thành tích cao có các quyền sau đây:

  a) Được bảo đảm trang thiết bị, phương

  tiện tập luyện và thi đấu thể thao;

  d) Được thực hiện các biện pháp bảo

  đảm an toàn trong tập luyện và thi đấu thể thao;

  i) Vận động viên đội tuyển quốc

  gia, vận động viên đội tuyển tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ngành bị

  tai nạn trong quá trình tập luyện, thi đấu thể thao làm mất khả năng lao động

  hoặc chết thì vận động viên, thân nhân của họ được hưởng chế độ trợ cấp theo

  quy định của pháp luật.

  2. Vận động viên thể thao thành

  tích cao có các nghĩa vụ sau đây:

  a) Nỗ lực tập luyện, thi đấu giành

  thành tích cao;

  b) Thực hiện chương trình, giáo án

  tập luyện của huấn luyện viên;

  c) Chấp hành luật thi đấu của

  môn thể thao và điều lệ giải thể thao;

  d) Rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất,

  đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật; nâng cao ý chí, lòng tự hào dân tộc.

  ”.

  13. Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “Điều 33. Quyền và nghĩa vụ

  của huấn luyện viên thể thao thành tích cao

  1. Huấn luyện viên thể thao thành tích cao có

  các quyền sau đây:

  b) Được bảo đảm trang thiết bị huấn luyện;

  c) Được thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn

  trong huấn luyện;

  d) Được học tập chính trị và nâng cao trình độ

  chuyên môn;

  2. Huấn luyện viên thể thao thành tích cao có

  các nghĩa vụ sau đây:

  a) Tuyển chọn vận động viên;

  b) Quản lý, giáo dục vận động viên;

  c) Xây dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình

  huấn luyện thể thao sau khi được cơ quan sử dụng vận động viên phê duyệt;

  d) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho vận

  động viên trong tập luyện và thi đấu thể thao;

  đ) Chấp hành luật thi đấu của môn thể thao và điều

  lệ giải thể thao.

  ”.

  14. Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “Điều 37. Giải thể thao thành tích cao

  1. Đại hội thể thao khu vực, châu lục và thế giới

  tổ chức tại Việt Nam.

  2. Đại hội thể thao toàn quốc.

  3. Giải thi đấu vô địch, giải thi đấu vô địch trẻ

  từng môn thể thao cấp khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam.

  4. Giải thi đấu vô địch quốc gia, giải thi đấu

  vô địch trẻ quốc gia hằng năm từng môn thể thao.

  5. Giải thi đấu, trận thi đấu do liên đoàn thể

  thao quốc gia hoặc liên đoàn thể thao quốc tế tổ chức hoặc đăng cai tổ chức.

  6. Giải thi đấu vô địch từng môn thể thao của tỉnh,

  thành phố trực thuộc trung ương.

  7. Giải thi đấu, trận thi đấu thể thao thành

  tích cao khác do liên đoàn thể thao tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức.”.

  15. Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “Điều 38. Thẩm quyền quyết định tổ chức giải

  thể thao thành tích cao

  1. Thủ tướng Chính phủ quyết định

  tổ chức các giải thể thao quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều

  37 của Luật này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

  2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao

  và Du lịch quyết định tổ chức các giải thể thao quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 37 của Luật này theo đề nghị của các liên đoàn thể thao quốc

  gia.

  3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

  quyết định tổ chức các giải thể thao sau đây:

  a) Giải thể thao quy định tại khoản

  5 Điều 37 của Luật này theo đề nghị của Chủ tịch liên đoàn thể thao quốc gia hoặc

  người đại diện theo pháp luật của tổ chức đăng cai tổ chức giải trong trường hợp

  chưa có liên đoàn thể thao quốc gia;

  b) Giải thể thao quy định tại khoản

  6 Điều 37 của Luật này theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan chuyên môn về thể

  dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

  c) Giải thể thao quy định tại khoản

  7 Điều 37 của Luật này theo đề nghị của Chủ tịch liên đoàn thể thao tỉnh, thành

  phố trực thuộc trung ương.”.

  16. Bổ sung Điều 38a như

  sau:

  “Điều 38a. Thẩm quyền ban hành luật thi đấu của

  môn thể thao

  1. Chủ tịch liên đoàn thể thao quốc gia quyết định

  ban hành luật thi đấu của môn thể thao hoặc quyết định áp dụng luật thi đấu của

  môn thể thao do liên đoàn thể thao quốc tế ban hành.

  2. Trường hợp chưa thành lập liên đoàn thể thao

  quốc gia, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định ban hành luật

  thi đấu của môn thể thao hoặc quyết định áp dụng luật thi đấu của môn thể thao

  do liên đoàn thể thao quốc tế ban hành.”.

  17. Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “Điều 39. Thẩm quyền ban hành điều lệ giải thể

  thao thành tích cao

  1. Điều lệ giải thể thao quy định tại khoản 1 và

  khoản 3 Điều 37 của Luật này được thực hiện theo quy định của các tổ chức thể

  thao quốc tế.

  2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê

  duyệt điều lệ giải thể thao quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này.

  3. Chủ tịch liên đoàn thể thao quốc gia phê duyệt

  điều lệ giải thể thao quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 37 của Luật này.

  Trường hợp chưa thành lập liên đoàn thể thao quốc

  gia, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt điều lệ giải thể thao

  quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 37 của Luật này.

  4. Chủ tịch liên đoàn thể thao tỉnh, thành phố

  trực thuộc trung ương phê duyệt điều lệ giải thể thao quy định tại khoản 6 và

  khoản 7 Điều 37 của Luật này.

  Trường hợp chưa thành lập liên đoàn thể thao tỉnh,

  thành phố trực thuộc trung ương, thủ trưởng cơ quan chuyên

  môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt điều lệ giải

  thể thao quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 37 của Luật này.”.

  18. Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “Điều 40. Thủ tục đăng cai tổ chức giải thể

  thao thành tích cao

  1. Tổ chức đề nghị đăng cai tổ chức giải thể

  thao thành tích cao nộp trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc mạng điện tử một

  bộ hồ sơ đăng cai tổ chức giải quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan có thẩm

  quyền quyết định tổ chức giải thể thao thành tích cao.

  2. Hồ sơ đăng cai tổ chức giải thể thao thành

  tích cao bao gồm:

  a) Đơn đề nghị đăng cai tổ chức giải thể thao,

  trong đó nêu rõ tên giải thi đấu, mục đích tổ chức, dự kiến thời gian, địa điểm,

  số lượng vận động viên tham gia, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, nguồn

  tài chính và các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn khi tổ chức giải;

  b) Điều lệ giải thể thao;

  c) Chương trình thi đấu.

  3. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận

  đủ hồ sơ hợp lệ, người có thẩm quyền quyết định tổ chức giải thể thao quy định

  tại khoản 1 và khoản 2 Điều 37 của Luật này quyết định tổ chức giải thể thao;

  trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

  Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận

  đủ hồ sơ hợp lệ, người có thẩm quyền quyết định tổ chức giải thể thao quy định

  tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 37 của Luật này quyết định tổ chức giải thể

  thao; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.”.

  19. Sửa đổi, bổ sung như sau:

  a) Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành

  lập câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, đào tạo vận động viên, huấn luyện viên

  và tổ chức thi đấu thể thao chuyên nghiệp.”;

  b) Bổ sung khoản 3 vào

  như sau:

  “3. Câu lạc bộ thể thao

  chuyên nghiệp được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật để phục

  vụ hoạt động thể thao chuyên nghiệp.”.

  20. Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “Điều 49. Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp

  1. Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp là doanh

  nghiệp thực hiện đào tạo, huấn luyện vận động viên và tổ chức thi đấu thể thao

  chuyên nghiệp.

  2. Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp là thành

  viên của liên đoàn thể thao quốc gia.

  3. Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp phải tuân

  thủ các quy định của liên đoàn thể thao quốc gia và liên đoàn thể thao quốc tế

  khi tham gia thi đấu thể thao chuyên nghiệp do liên đoàn thể thao quốc gia hoặc

  liên đoàn thể thao quốc tế tổ chức.”.

  21. Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “Điều 50. Điều kiện kinh

  doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp

  a) Có đội ngũ cán bộ, nhân viên thể thao đáp ứng

  yêu cầu của hoạt động thể thao chuyên nghiệp;

  b) Có vận động viên chuyên nghiệp, huấn luyện

  viên chuyên nghiệp;

  c) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp với

  hoạt động thể thao chuyên nghiệp.

  2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều

  này.”.

  22. Sửa đổi, bổ sung các

  như sau:

  “2. Cơ quan đăng k‎ý kinh doanh cấp Giấy chứng

  nhận đăng k‎ý

  doanh nghiệp cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật

  về doanh nghiệp.

  3. Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp chỉ được

  kinh doanh hoạt động thể thao khi đã được cơ quan chuyên môn về thể dục, thể

  thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh

  hoạt động thể thao theo quy định tại Điều 50 của Luật này.

  4. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh

  doanh hoạt động thể thao bao gồm:

  a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện

  kinh doanh hoạt động thể thao;

  b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

  c) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện

  kinh doanh theo quy định tại Điều 50 của Luật này.

  Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận

  đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân

  cấp tỉnh phải kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc

  bộ thể thao chuyên nghiệp theo quy định tại Điều 50 của Luật này và cấp giấy chứng

  nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao; trường hợp từ chối, phải thông

  báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.”.

  23. Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “2. Các loại hình hoạt động của cơ sở thể thao

  bao gồm đơn vị sự nghiệp thể thao, doanh nghiệp, hộ kinh doanh và các tổ chức

  khác kinh doanh hoạt động thể thao.”.

  24. Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “

  a) Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp

  với nội dung hoạt động;

  b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu

  cầu hoạt động thể thao.

  a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện

  kinh doanh hoạt động thể thao;

  b) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện

  kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều này.

  Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận

  đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân

  cấp tỉnh phải kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh

  nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện

  kinh doanh hoạt động thể thao; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản

  và nêu rõ lý do.

  3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều

  này.”.

  25. Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “Điều 56. Hộ kinh doanh

  và các tổ chức khác kinh doanh hoạt động thể thao

  1. Hộ kinh doanh và các tổ chức

  khác kinh doanh hoạt động thể thao thực hiện theo quy định của Luật này và pháp

  luật về doanh nghiệp.

  2. Hộ kinh doanh và các tổ chức

  khác muốn kinh doanh hoạt động thể thao mạo hiểm và hoạt động thể thao bắt buộc

  có người hướng dẫn tập luyện phải đăng ký thành lập doanh

  nghiệp và đáp ứng đủ các điều kiện về kinh doanh hoạt động thể thao mạo hiểm và

  hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện theo quy định của

  Chính phủ.”.

  26. Sửa đổi, bổ sung như sau:

  a) Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “1. Trong quy hoạch, các dự án xây

  dựng trường học, khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, khu công nghệ cao,

  doanh trại đơn vị vũ trang nhân dân phải dành quỹ đất để xây dựng công trình thể

  thao theo quy định của Chính phủ.”;

  b) Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “4. Cơ quan nhà nước có thẩm

  quyền khi lập kế hoạch sử dụng đất phải dành

  quỹ đất cho thể dục, thể thao phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và

  thể thao.”;

  c) Bổ sung khoản 5 vào như sau:

  “5. Trường hợp chuyển đổi mục đích

  sử dụng đất dành cho công trình thể dục, thể thao, cơ quan có thẩm quyền phải bố

  trí quỹ đất tương ứng để thay thế.”.

  27. Bổ sung Điều 67a như

  sau:

  “Điều 67a. Đặt cược thể thao

  1. Đặt cược thể thao là hình thức giải trí có

  thưởng mà người tham gia đặt cược thực hiện dự đoán về kết quả có thể xảy ra

  trong các sự kiện thể thao được sử dụng để kinh doanh đặt cược.

  2. Kinh doanh đặt cược thể thao phải bảo đảm các

  nguyên tắc sau đây:

  a) Kinh doanh đặt cược thể thao

  là hoạt động kinh doanh có điều kiện, chịu sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan

  nhà nước có thẩm quyền;

  b) Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược thể thao chỉ

  được hoạt động kinh doanh khi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy

  chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược thể thao;

  c) Hoạt động kinh doanh đặt cược

  thể thao phải minh bạch, khách quan, trung thực, bảo đảm quyền và lợi ích hợp

  pháp của các bên tham gia;

  d) Đồng tiền sử dụng để đặt cược

  thể thao, trả thưởng trong kinh doanh đặt cược thể thao là Đồng Việt Nam.

  3. Chính phủ quyết định Danh mục các hoạt động

  thể thao được phép kinh doanh đặt cược thể thao, quy định chi tiết về kinh

  doanh đặt cược thể thao.”.

  28. Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “6. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí

  hoạt động cho các nhiệm vụ do Nhà nước giao theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.”.

  29. Sửa đổi, bổ sung như sau:

  a) Sửa đổi, bổ sung như sau:

  “5. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí

  hoạt động cho các nhiệm vụ do Nhà nước giao theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.”;

  b) Bổ sung khoản 12 vào như sau:

  “12. Công nhận cơ sở vật chất,

  trang thiết bị đủ tiêu chuẩn tổ chức giải thể thao thành tích cao.”.

  30. Bãi bỏ .

  Điều 2. Thay thế một số cụm

  từ tại một số điều của Luật Thể dục, thể thao

  1. Thay thế cụm từ “chuẩn y”

  bằng cụm từ “phê duyệt” tại .

  2. Thay thế cụm từ “Ủy ban

  Thể dục thể thao” bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” tại .

  3. Thay thế cụm từ “Bộ trưởng,

  Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao” bằng cụm từ “Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao

  và Du lịch” tại .

  Điều 3. Hiệu lực

  thi hành

  Luật này có hiệu lực thi hành từ

  ngày 01 tháng 01 năm 2019.

  Luật này được Quốc hội nước Cộng

  hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 14 tháng 6

  năm 2018.

  CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

  Nguyễn Thị Kim Ngân

Related products